HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY NIÊN LUẬN
(Kèm
theo Thông báo số 505 /TB-ĐHKT ngày 29 tháng 03
năm 2013)
1.
Hình thức trình bày:
Theo thứ tự sau:
-
Trang bìa (Phụ lục 1)
-
Mục lục (Phụ lục 2)
-
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt nếu có (Phụ lục
3)
-
Mở đầu
-
Nội dung của khóa luận, gồm các chương, mục, tiểu
mục, … (theo mẫu gửi kèm)
-
Kết luận
-
Tài liệu tham khảo (Phụ lục 4)
-
Phụ lục (nếu có)
2.
Cách trình bày niên luận:
Niên
luận phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch
lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số
trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
a.
Soạn thảo văn bản
Niên
luận được sử dụng chữ Times New Roman, cỡ 13 hoặc 14
của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ
chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng
cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines;
lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề phải
2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi
trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo
chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của
trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
Niên
luận được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210x297
mm).
b.
Tiểu mục
Các
tiểu mục của niên luận được trình bày và đánh số
thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số
thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 3.1.2.1. chỉ tiểu mục
1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 3). Tại mỗi nhóm tiểu
mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể
có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
c.
Bảng biểu, hình vẽ, phương trình
Việc
đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn
với số chương; ví dụ Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4
trong Chương 3. Mọi bảng biểu, đồ thị lấy từ các
nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ
“Nguồn: Bộ Tài chính 1996). Nguồn được trích dẫn
phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu
tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng,
đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.
d.
Viết tắt
Không
lạm dụng việc viết tắt trong niên luận. Chỉ viết tắt
những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng
nhiều lần trong niên luận. Không viết tắt những cụm
từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ
ít xuất hiện trong niên luận. Nếu cần viết tắt những
từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức, ... thì được
viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết
tắt trong ngoặc đơn. Nếu niên luận có nhiều chữ viết
tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp
theo thứ tự ABC) ở phần đầu niên luận. Viết tắt các
thuật ngữ và cụm từ nước ngoài phải theo quy định
quốc tế.
e.
Cách trích dẫn tài liệu tham khảo
Việc
trích dẫn phải theo số thứ tự của tài liệu ở danh
mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc
vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ 16,
tr.314-315.
Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu
khác nhau, số của các tài liệu đó được đặt trong
cùng một ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ 5,
21, 49.
Đối với các tài liệu liên tiếp, dùng gạch nối giữa
các số thứ tự của tài liệu trích dẫn, ví dụ 7-11.
Phụ
lục 1
Mẫu
Trang bìa niên luận
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA
……………..
NIÊN LUẬNTÊN NIÊN LUẬN
GIẢNG
VIÊN HƯỚNG DẪN;
SINH
VIÊN THỰC HIỆN:
LỚP:
NGÀNH:
HỆ:
Hà Nội – Tháng ….Năm .. |
|
Phụ
lục 2
|
Mẫu
Mục lục
Trang
Danh
mục các ký hiệu, chữ viết tắt (nếu có)
Mở
đầu
Chương
1.
1.1.
1.1.1
1.1.1.1
…
1.2
1.2.1
1.2.1.1
…
…
Chương
..
…
Kết
luận
Tài
liệu tham khảo
Phụ
lục (nếu có)
Phụ
lục 3
Mẫu
Danh
mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Chữ
viết tắt
|
Nguyên
nghĩa
|
|
|
Phụ
lục 4
HƯỚNG
DẪN XẾP TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ
(Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, ...). Các tài liệu bằng tiếng
nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không
dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật,
...( đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít
người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm
theo mỗi tài liệu).
2.
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả
theo thông lệ của từng nước:
-
Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ
-
Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên
nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên
người Việt Nam, không đảo tên lên truớc họ.
-
Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC
từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm,
ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục
và Đào tạo xếp vào vần B, v.v...
3.
Tài liệu tham khảo là sách,
khóa luận, luận văn, luận án, báo cáo
phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
-
tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn
cách)
-
(năm xuất bản, (đặt trong ngoặc đơn, dấy phảy sau
ngoặc đơn)
-
tên
sách, luận án hoặc báo cáo,
(in nghiêng, dấu phảy cuối tên)
-
nhà xuất bản(dấu phảy cuối tên nhà xuất bản)
-
nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
(xem
ví dụ trang sau tài liệu số 2, 3, 4, 23, 30, 31, 32, 33)
Tài
liệu tham khảo là bài
báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách,
... ghi đầy đủ các thông tin sau:
-
tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
-
(năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau
ngoặc đơn)
-
“tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng,
dấu phảy cuối tên)
-
tên
tạp chí hoặc tên sách,
(in nghiêng, dấu phảy cuối tên)
-
tập (không có dấu ngăn cách)
-
(số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn)
-
các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm
kết thúc)
(xem
ví dụ trang sau tài liệu số 1, 28, 29)
Cần
chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên. Nếu tài
liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng
thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài
liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.
Dưới
đây là ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham
khảo.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa
lai”, Di
truyền học ứng dụng,
98(1), Tr. 10-16.
2.
Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo
cáo tổng kết 5 năm (1992 – 1996) phát triển lúa lai,
Hà Nội.
3.
Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức
Trực (1997), Đột
biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4.
Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát
hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm ứng
nhiệt độ,
Chuyên đề/khóa luận thạc sỹ khoa học Nông nghiệp,
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
...
23.
Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên
cứu chấn đoán và điều trị bệnh,
..., Luận án tiến sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội.
Tiếng
Anh
28.
Anderson J. E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese
Case, American
Economic Review,
75(1), pp. 178-190.
29.
Borkakati R. P., Virmani S. S. (1997), Genetics of thermosensitive
genic male sterility in Rice, Euphytica
88, pp. 1-7.
30.
Boulding K.E. (1955), Economics
Analysis,
Hamish Hamish, London.
31.
Burton G. W. (1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet
(pennisetum glaucum L.), Agronomic
Journal
50, pp.230-231.
32.
Central Statistical Oraganisation (1995), Statistical
Year Book,
Beijing.
33.
FAO (1971), Agricultural
Commodity Projections (1970-1980),
Vol. II. Rome.
34.
Institute of Economics (1988), Analysic
of Expenditure Pattern of Urban Households in Vietnam,
Departement of Economics, Economic Research Report, Hanoi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét