Một số hướng dẫn về trình bày công trình nghiên cứu dành cho SV
(chỉ dành cho các SV làm Niên luận, Báo cáo khoa học, Khóa luận
với TS. Nguyễn Tuấn Cường)
Dưới đây là một số điều căn bản về cách trình bày công trình nghiên cứu, các SV thực hiện đề tài nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của tôi cần chú ý thực hiện.
1. Căn chỉnh trang giấy
- Chọn khổ giấy A4 (không chọn Letter) - Căn lề:
2. Co chữ, giãn dòng, căn lề
- Phần chính văn: co chữ 13, giãn dòng exactly 20, cách đoạn trên 6pt:
- Phần chú thích, phụ lục: co chữ 11, giãn dòng single, cách đoạn trên 6pt.
- Các bảng dài, bảng thống kê: co chữ 11 hoặc 12, giãn dòng single, không cách đoạn.
3. Font chữ
- chữ Quốc ngữ (và các thứ chữ theo mẫu tự Latin): chỉ dùng font “Times New Roman” của hệ thống Unicode, tuyệt đối không dùng các font chữ bắt đầu bằng “.Vn”, ví dụ như không dùng font “.VnTime”.
- chữ Hán: simsun (tống thể), không dùng các font chữ của các bộ gõ chữ Hán của Việt Nam (như “Chu Han Khai”…)
- chữ Nôm: NomNaTong (Hanosoft) hoặc ChuNomMinhU (VietHanNom)
4. Thứ tự các phần trong triển khai đề tài nghiên cứu
BÌA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU (2-4 trang)
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu (chỉ mô tả lần lượt các bước tiến hành nghiên cứu)
4. Cấu trúc của XXX (niên luận, báo cáo khoa học, khóa luận)
CHƯƠNG 1: (thường trình bày về hình thức: xử lí tư liệu; giới thiệu tác giả, tác phẩm, văn bản; thống kê số liệu)
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.3. (…)
CHƯƠNG 2: (thường trình bày về nội dung: luận giải về nội dung văn bản hoặc nội dung vấn đề; nhận xét về các tư liệu và số liệu đã xử lí ở chương 1)
CHƯƠNG 3: (nếu cần thiết phải có 3 chương)
KẾT LUẬN (1-3 trang): (Nói tóm tắt về lí do nghiên cứu, đối tượng NC, phương pháp NC, các vấn đề đã rút ra sau khi NC, những vấn đề còn phải tiếp tục NC)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (tránh ghi những tài liệu tham khảo chung chung, không phục vụ gì cho nội dung viết)
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2 (…)
BÌA LÓT
(thứ tự trên có thể thay đổi tùy theo những điều kiện cụ thể)
5. Cách ghi danh mục tài liệu tham khảo
a. Với sách, luận án, luận văn:
Tên tác giả (năm xuất bản), Tên tài liệu [in nghiêng], Nhà xuất bản, nơi xuất bản.
Ví dụ: Nguyễn Quang Hồng (2008), Khái luận văn tự học chữ Nôm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
b. Với bài tạp chí:
Tên tác giả (năm xuất bản), “Tên tài liệu” [in đứng, đặt trong ngoặc kép], Tên tạp chí, số, tr. x-y.
Ví dụ: Hoàng Văn Lâu (1995), “Bước đầu kiểm kê lại những tác phẩm của Đặng Xuân Bảng trong kho sách Hán Nôm”, Tạp chí Hán Nôm, số 4, tr. 31-34.
c. Với bài trích từ sách:
Tên tác giả (năm xuất bản), “Tên tài liệu” [in đứng, đặt trong ngoặc kép], Tên sách [in nghiêng], Nhà xuất bản, nơi xuất bản, tr. x-y.
Ví dụ: Nguyễn Tài Cẩn (2003), “Một vài ý kiến về phương hướng đào tạo cán bộ ngành Hán Nôm”, Nhìn lại Hán Nôm học Việt Nam thế kỷ XX, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 688-694.
d. Với tài liệu Hán Nôm và tài liệu tiếng Trung Quốc (nếu có), dùng kí hiệu 《》 để ghi tên sách, luận án, luận văn; dùng kí hiệu〈〉để ghi tên bài tạp chí, bài trích.
Ví dụ: Thi kinh giải âm 《詩經解音》, AB.144/1-5, Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
Sa Tông Nguyên 沙宗元 (2008),《文字學術語規範研究》, 安徽大学出版社, 合肥.
Chu Hữu Quang 周有光 (1998),〈汉字型文字的综合观察〉, 载《中国社会科学》, 第2期, 页175-194.
e. Nếu trích dẫn tác giả có nhiều công trình công bố cùng năm, thì đánh số abc lần lượt theo sau năm xuất bản.
Ví dụ: Nguyễn Tài Cẩn (2003a), …
Nguyễn Tài Cẩn (2003b), …
f. “Tài liệu tham khảo” đặt ở cuối bài viết, sau Phụ lục (nếu có), xếp theo thứ tự chữ cái đầu tiên của HỌ tác giả (kể cả tác giả người Việt Nam và người nước ngoài).
g. Trong nội dung bài viết, khi trích dẫn thì không ghi toàn bộ thông tin tài liệu tham khảo, mà chỉ ghi các thông tin: [tên tác giả, năm xuất bản, tr.]. Nếu liền trước đó đã có tên tác giả thì chỉ ghi các thông tin: [năm xuất bản, tr.]. Trích dẫn dạng này đặt ở phần chính văn, không đặt ở chú thích.
Ví dụ: 1. Trong việc đào tạo cán bộ ngành Hán Nôm hiện nay, chúng ta cần “cố gắng thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ, ngang tầm cỡ với ngành Hán ngữ học hiện đại của thế giới” [Nguyễn Tài Cẩn, 2003a, tr. 694].
2. Theo sự khái quát hóa của Nguyễn Quang Hồng về “các chức năng phụ trợ của bộ thủ” [2008, tr. 285], những thành tố này có các chức năng…
6. Cách dẫn nguyên văn chữ Hán
Nếu dẫn phiên âm Hán Việt với những khái niệm quan trọng, hoặc đoạn trích dài thì nên có chữ Hán kèm sau.
Cách trình bày: “phiên âm Hán Việt” chữ Hán (dịch)
VD: “Lễ giả thiên lí chi tiết văn, nhân sự chi nghi tắc dã” 禮者, 天理之節文, 人事之儀則也 (Lễ là tiết văn của thiên lí, là nghi tắc của nhân sự).
7. Chú ý tránh viết câu què
Đặc biệt cẩn thận với những câu bắt đầu bằng các giới từ (qua, thông qua, với, trong, bằng…), rất có thể là câu chỉ có trạng ngữ, hoặc thiếu chủ ngữ.
VD: Bằng nhiều thủ pháp nghệ thuật vừa mang tính tự sự vừa mang tính trữ tình thể hiện xuyên suốt qua nhiều trường đoạn trong toàn bộ tác phẩm. Những thủ pháp nghệ thuật ấy đã góp phần tích cực vào việc (…).
(câu đầu tiên là câu què, mặc dù rất dài)
Lỗi này tưởng chừng không thể xảy ra với trình độ SV đại học, nhưng thực tế hướng dẫn của tôi cho thấy, hơn 80% SV đến tận năm thứ 4 vẫn mắc lỗi này.
8. Một số lỗi khác cần tránh
Ngoài ra, SV cũng cần tránh viết sai chính tả, chú ý sử dụng dấu câu (chấm, phẩy…) cho hợp lí để ngừng ngắt trong khi viết văn. Chú ý diễn đạt sao cho hợp logic.
Hà Nội, ngày 2/10/2012
TS Nguyễn Tuấn Cường
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét